Thứ Bảy, 30 tháng 5, 2015

Công dụng trị bệnh của cây qua lâu và cây quy bán

QUA LÂU

Trichosanthes kirilowii Maxim.

T. Japónica Regel Họ Bí – Cucurbitaceae

Đặc điểm thực vật

   Qua lâu là loại dây leo. Lá mọc so le, phiến lá xẻ, nhiều thuỳ. Hoa đơn tính, mầu trắng. Quả to, có văn trắng, dọc theo quả; khi chín có mầu đỏ, trong có nhiều hạt, hình trứng dẹt mầu nâu nhạt.

   Hạt, vỏ quả và rễ – Semen, pericarpium et radix Trichosanthis

   Vỏ quả gọi là qua lâu bì, sau khi bổ lấy hạt là qua lâu nhân, đem phơi khô. Khi dùng sao qua

   Rễ còn gọi là thiên hoa phấn. Sau khi đào lấy rễ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi khô. Khi dùng thái mỏng ngang theo rễ, sao vàng.

Thành phần hoá học

   Trong quả có saponin triterpenic, acid amin, acỉd hữu cơ, alcaloid, nhựa, chất đường, sắc tố và dầu béo.

   Trong hạt chủ yếu là dầu béo và saponin, rễ chứa saponosid.

Tác dụng sinh học

   Hợp chất saponin trong qua lâu nhân có tác dụng chông ho trừ đờm. Dầu béo trong qua lâu nhân có tác dụng nhuận tràng. Qua lâu nhân ức chế trực khuẩn đại tràng, lỵ, thương hàn. Dịch chiết cồn qua lâu nhân tác dụng chống ung thư.

Công dụng

   Qua lâu nhân và qua lâu bì  được dùng để chữa ho do đờm nhiệt có thể phôi hợp với hoàng cầm, bối mẫu còn được dùng để trị viêm phế quản mạn tính, đặc biệt thể phế quản giãn, dẫn đến đờmđặc khó thở có thể phôi hợp với bán hạ, xương.  Ngoài ra qua lâu nhân còn được dùng trị đại tràn táo kết, hoặc thổ huyết. Thiên hoa phấn chủ yêu được dùng chữa sốt, hoàng đản, tân dịch hao tổn, đoản hơi, đoản khí. Do có tác dụng làm giãn động mạch vành nên qua lâu còn được dùng trị bệnh co thắt, vữa xơ động mạch vành tim có hiệu quả.

Liều dùng:

   Qua lâu nhân 4 – 12g Qua lâu bì 8 – 12 g

Công dụng trị bệnh của cây qua lâu



***

QUY BÁN (Mai rùa, yếm rùa)

Carapax et Plastrum Testudinis

Đặc điểm thực vật

   Mai và yếm đã phơi khô của con rùa đen Chinemys revesii (Qray). Họ Rùa – Testudinidae. Sau khi bắt được rùa, giết rồi bóc lấy mai và yếm loại bỏ hết thịt còn sót lại, rửa sạch, phơi khô. Khi dùng chặt nhỏ ra từng mảnh, sao vàng.

Thành phần hoá học

   Trong quy bản chủ yếu là các acid amin: Alanin, leuxin, tyrosin, xystin, histidin, lysin, acginin, tryptophan, acid glutamic.

Công dụng

   Quy bản được sử dụng trong bệnh ho lâu ngày, ho lao, các bệnh do âm hư, phế hư, các bệnh cốt chưng trào nhiệt đau nóng trong xương, di tinh băng lậu, khí hư, lỵ lâu ngày, sốt rét, sang trĩ, trẻ con xương cốt yếu.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: tác dụng của quả táo, cây thuốc việt nam