Thứ Ba, 26 tháng 5, 2015

Công dụng trị bệnh của cây độc lực và đình lịch tử

ĐÌNH LỊCH TỬ

Hạt của loại Cải Đình lịch Lepidium apetalum Willd.

Họ Cải – Cruciferae

Đặc điểm thực vật

   Cây thuộc thảo sống 1 năm đến vài năm, cao chừng 30 m nhiều cành mảnh phủ bởi một lớp lông mầu vàng.    Lá mọc cách, không cuống, lá phía gốc hơi hẹp hình thìa hoặc hình thoi, lá phía trên hình dải, mép nguyên hoặc hơi có răng cưa. Hoa tự ở đỉnh, hoa nhỏ, mầu trắng, mỏng. Quả có cạnh dáng hình trụ, bóng nhẵn, đầu quả hơi lõm xuống có 2 ô, mỗi ô có 1 hạt.

Bộ phận dùng

   Hạt – Semen Lepidii

Thành phần hoá học

   Trong hạt chứa tinh dầu, trong đó có benzyl isothiocyanat, allyl isothiocyanat. Dầu chiếm tới 20%; trong đó có acid oleic, sinapic, palmitic. Trong hạt còn xác định 5 loại glycosid trợ tim, đó là strophantidin, evomonosid, helveticosid, evobiosid, erysimosid. Ngoài ra còn có đường, flavonoid, alcaloid, sterol…

Tác dụng sinh học

   Hạt có tác dụng cường tim (ếch, thỏ, mèo) do các glycosid tim nói trên tác dụng dụng. Ngoài ra còn tác dụng lợi niệu

Công dụng

   Đình lịch tử được dùng để trị bệnh viêm phế quản mạn tính, đặc biệt thể tâm phế mãn, viêm phế quản lâu ngày ảnh hưởng đến tim. Ngoài ta còn được dùng để trị các bệnh suy tim khác

Liều dùng: 4 – 12g

Công dụng của cây độc lực


***

ĐỘC LỰC

(Mền tên, quýt rừng, gai tầm soọng)

Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv.

Họ Cam – Rutaceae

Đặc điểm thực vật

   Độc lực là cây bụi, nhỏ, nhiều cành gầy, nhẵn, có gai dài ở nách lá. Lá nguyên, hình bầu dục, đầu tròn, thuôn tròn ở phía cuống lá. Hoa mầu trắng nhỏ mọc đơn độc hay tụ 2 đến 3 hoa ở nách lá. Quả hình cầu hơi dẹt hoặc hình trứng, khi chín có mầu tím đen, trong chứa 2 hạt. Độc lực mọc hoang nhiều nơi ở nước ta, thường mọc thành bụi, nhiều khi mọc lẫn với các cây khác

Bộ phận dùng

    Toàn cây – Herba Atalantiae; sau khi thu hái, chặt đoạn, phơi khô dùng sao vàng.

   Thành phần hoá học

   Trong lá, thân có tinh dầu

Công dụng

   Độc lực được dùng làm thuốc chữa ho đờm, hoàc ho hen, khó thở, hoặc cảm mạo có ho. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc. Ngoài ra còn dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau nhức xương khớp, đau răng lợi, rắn cắn.