CẢI CANH
Brassica juncea (L.) Czerm et Coss
Họ Cải – Brassicaceae
Đặc điểm thực vật
Cải canh thuộc loài thân thảo, sống một vài năm cao tới lm5. Lá to, phiến lượn sóng, phía gốc lá có rãnh sâu, mép lá có răng cưa. Hoa mầu vàng, mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Quả hình trụ có mỏ. Hạt hình cầu, đường kính 1 – l,5mm, mầu vàng hoặc vàng nâu, đôi khi có mầu đỏ. Cải canh được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm rau ăn, hạt làm thuốc.
Bộ phận dùng
Hạt: Bạch giới tử – Semen Brassicae junceae
Đến mùa quả chín, hái về phơi khô, đập lấy hạt, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng sao vàng.
Thành phần hoá học
Trong bạch giới tử có chất glycozid sinigrin chất men myroxin, acid sinapic, erucic, palmitic, eicosenoic, alcaloid sinapin, protid và chất béo. Chất sinigrin khi thuỷ phân bởi men myroxin sẽ cho chất izothioxyanat alyla, chất này là một tinh dầu có mùi thơm đặc biệt và có tính kích thích mạnh. Tác giả cùng Trần Thị Oanh thấy rằng bạch giới tử thu hái tại Hà Nội có chứa các hợp chất flavonoid, alcaloid, sterol, tinh dầu, thioglycosid, chất béo với hàm lượng 27,2%, alcaloiđ có hàm lượng 2,6%.
Tác dụng sinh học
Tác giả và Trần Thị Oanh thấy rằng nếu đem bạch giới tử phối hợp với tô tử với tỷ lệ 10:3, chế phẩm này có tác dụng chống ho và trừ đờm tốt. Nếu phối hợp thêm với Lai phục tử sẽ cho chế phẩm Tam tử thang. Kết quả xem ở mục “Cải củ”. Ngoài ra dạng hồ nhão của hạt làm da phồng đỏ. Dịch ngâm ức chế một số nấm ngoài da.
Công dụng
Bạch giới tử được dùng làm thuốc trị ho, viêm khí quản, nhiều đờm, nhiều mồ hôi có thể dùng riêng, hoặc phối hợp với tô tử, lai phục tử trong phương Tam tử thang. Ngày uống 4 – 6g. Ngoài ra bạch giới tử còn được dùng để trị tiêu hoá bất chấn, bụng đầy trướng, ợ hơi. Còn dùng để tiêu ung nhọt tán kết. Ngoài công dụng làm thuốc, bạch giới tử còn được dùng làm gia vị (bột mù tạc) kích thích khai vị, ăn ngon cơm.
- Liều dùng: 4 – 10g
****
CẢI CỦ
Raphanus sativus L.
Họ Cải – Brassicaceae
Đặc điểm thực vật
Cải củ là cây thuộc thảo, được trồng để làm thực phẩm. Cây có thể sống 1-2 năm. Lá có cuống, phiến lá xẻ nhiều thùy ở gốc lá, phần thân và ngọn lá xẻ thuỳ nông. Rễ mẫm, phình to. Hoa mầu trắng hay tím hồng. Quả là một giác; trong chứa nhiều hạt nhỏ, mầu vàng nâu, đường kính 2 – 3mm, nhẵn bóng. Mùa hoa từ tháng 4-7. Mùa quả từ tháng 6-7.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: tác
dụng của táo, các cây thuốc
quý