TÁO TA Zizyphus jujuba Lamk.
Họ Táo ta – Rhamnaceae
Đặc điểm thực vật
Cây táo thuộc loại cây nhỡ, có cành thõng xuống, lúc còn non có lông, sau nhẵn mầu xám đen, có gai. Lá hình bầu dục hay thuôn dài, mặt trên mầu xanh lục hoặc nhẵn, mặt dưới có lông dầy mềm màu hung. Mép lá có răng cưa, có 3 gân dọctheo chiều lá. Hoa mọc thành xim ở nách lá mỗi chùm có nhiều hoa, hoa mầu trắng. Quả hạch hình cầu có vỏ nhẵn, lúc non mầu xanh, khi chín hơi vàng, thịt quả vị hơi chua. Quả có 1 hạch cứng xù xì trong có 1 nhân. Táo được trồng phổ biến ở các tỉnh trong cả nước để làm thực phẩm và làm thuốc.
Bộ phận dùng
Lá, quả, nhân – Folium, fructus, semen zizyphi mauritianae
Thường hái lấy lá bánh tẻ, phơi âm can, sao vàng hạ thổ. Nếu chế táo nhục sẽ làm theo cách sau đây: Lấy quả táo đem sấy ồ nhiệt độ 70° – 80°c đến khô se (độ ẩm còn khoảng 30%), bỏ hạt sấy tiếp tới khô. Sau đó lấy táo nhục ủ với rượu 3 giờ, rồi đem chưng 1 giờ, rồi sấy ở nhiệt đô thấp (50 – 60°C) đến khô.
Còn nhân táo khi dùng cần phải sao đen (hắc táo nhân)
Tác dụng của quả táo ta trong việc chữa bệnh
Thành phần hoá học
Tác giả và cộng sự xác định lá táo có flavonoid; trong đó có rutin và quecxetin. Hàm lượng rutin trong lá táo sông là 1,48%, sau khi sao vàng hạ thổ còn 1,1%. Ngoài ra có saponin tritecpenic với hàm lượng 1,87% (lá táo tươi) và 1,54% (lá táo sao vàng hạ thổ. Lá táo còn chứa alcaloid).
Trong táo nhục, tác giả và Trần Thị Oanh thây có anthraglycozid với hàm lượng 0,69 – 0,88% đường khử với hàm lượng 16,88%, acid hữu cơ 8 9 15% (oxalic, citric, malic, sucxinic). Trong táo còn chứa nhiều acid amin cystin, arginin, treonin methionin, phelylalanin, leucin, vitamin p, c các nguyên tố vô cơ Mg, calci, photpho, sắt, mangan.
Tác dụng sinh học
+ Tác giả và Trần Thị Oanh thấy táo nhục có tác dụng lợi tiểu, tác dụng tăng sức dẻo dai (phương pháp chuột bơi)
+ Tác giả và Trần Trịnh Công thấy dịch chiết nước và cồn của lá táo (sao vàng hạ thổ) có tác dụng ức chế chủng Escherichia coli.
+ Ngoài ra táo nhục tác dụng hạ huyết áp.
Công dụng
Lá táo loại bánh tẻ có tác dụng chữa ho hen, đặc biệt là hen dưới dạng sắc uống; lá táo còn được dùng chế cao hút mủ. Quả táo được sử dụng như một vị thuốc điều hoà và hạ áp tốt; dùng tốt cho những người mắc chứng tim mạch trong thời kỳ bị phù. Dịch sắc nước của quả trị chứng đẻ non hoặccác trường hợp nhiễm độc thai nghén. Táo nhụcquế gần đây được Xí nghiệp dược phẩm Trung ươngIII khai thác làm nguyên liệu, sản xuất thuốc hoàn bổ thận âm có tiếng trên thị trường. Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào phong phú tác dụng tốt cần được nghiên cứu ứng dụng sâu rộng hơn nữa
Liều dùng: 8 – l0g