Thứ Bảy, 23 tháng 5, 2015

Công dụng trị bệnh của cây biến hóa và cây cát cánh

CÁT CÁNH

Platycodon grandiílorum A. DC.

Họ Hoa chuông – Campanulaceae

Đăc điểm thực vật

   Cát cánh, là loại thuộc thảo, sống nhiều năm, được trồng ở một số nơi trong nước ta để làm thuốc như Nam Định, Trực Ninh (Trực Thái), Hải Dương, Hưng Yên. Thân thường cao chừng 80cm.    Lá có cuống rất ngắn, mọc đối hoặc mọc vòng. Phiến lá hình trứng, mép lá có răng cưa to, lá phía ngọn thường mọc so le. Hoa mọc đơn độc hoặc thành bông. Đài hoa hình chuông, mầu xanh; tràng hoa hình chuông mầu lam tím hay trắng. Quả hình trứng ngược.

Bộ phận dùng

   Rễ – Radix Platycodi

   Sau khi thu hái rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài phơi hoặc sấy khô sẽ được vị thuốc có mầu trắng (bạch dược)

Thành phần hoá học:

   Cát cánh chứa các acid platycogenic A, B, c platycodigenin, acid polygalacic, innulin, phytosterola.

Tác dụng sinh học

+ Cát cánh có tác dụng trừ đờm tốt, tăng cường sự phân tiết dịch đường hô hấp (trên chó gây mê); tác dụng đó được xác định do chất saponin trong cát cánh

+ Cát cánh tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, Bacillus, mycoides, D. pneumoniae.

Công dụng

   Cát cánh được dùng trong trường hợp nhiều đờm, đờm đặc khó long khó khạc ra làm cho lồng ngực bứt rứt khó chịu, có thể phôi hợp với tỳ bà diệp, tang diệp, cam thảo để trị bệnh áp xe phổi, ho nôn ra đờm loãng. Ngoài ra còn dùng khi đau họng, viêm amidan hoặc sườn ngực trướng đau hoặc trừ các khí tích trong dạ dầy, ruột.

Liều dùng: 8 – 12g

công dụng cây cát cánh




CÂY BIẾN HOÁ (Thổ tê tân)

Asarum caudigerum.

Họ Mộc thông – Aristolochiaceae

Đặc điểm thực vật

   Biến hoá là cây thuộc loại cỏ cao đến 50 cm, sống vài năm. Thân rễ nằm ngang trên mặt đất. Lá có cuống dài 20 – 30cm có đốm tím, mọc lên từ thân rễ, chính vì vậy thường để lại những vết sẹo trên thân rễ, khi lá rụng, làm cho người ta ngộ nhận là có đốt ở thân rễ. Lá hình tim, mầu xanh đậm, nhẵn bóng và hơi tía. Hai mặt lá đều có lông, mặt phía dưới mầu nâu nhạt hơn. Hoa hình loa kèn, mầu tím sinh ra từ gốc. Quả khi chín có mầu nâu đen. Biến hoá mọc hoang ở các vùng núi cao, ven các bờ suôi, ẩm mát, có nhiều tán che. Thường gặp ở Lạng Sơn, Hà Bắc, Cao Bằng…

Bộ phận dùng

   Toàn cây – Herba Asari caudigeri

   Sau khi thu hái, rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô, cắt đoạn. Khi dùng sao khô

Công dụng

   Biến hoá được dùng để chữa ho có đờm, ho gà có thể dùng riềng hay phôi hợp với các vị thuốc khác dưới dạng thuốc sắc. Ngoài ra còn dùng chữa thấp khớp.

Liều dùng: 8 – 12g; vị thuốc tươi có thể dùng 20g – 40g