DÂU TẰM
Morus alba L.
Morus acidosa Griff Họ Dâu tằm – Moraceae
Đặc điểm thực vật
Cây dâu thuộc loại cây nhỡ, cao tới 10m hoặc hơn, bình thường do đốn cây hàng năm, nên cây chỉ thấp độ 3 – 4 m, cành mềm, lúc non, có lông. Lá mọc so le, hình tim hay bầu dục thường chia thuỳ, đầu lá nhọn, phía cuống hơi tròn, mép có răng cưa. Hoa đơn tính, khác gốc, hoa đực mọc thành bông; hoa cái là khối hình cầu hoặc bông. Khi chín có mầu đỏ thẫm. Dâu tằm ở Việt Nam được trồng chủ yếu với 2 loài trên để lấy lá nuôi tằm và lấy nguyên liệu làm thuốc. Trồng nhiều ở các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương… và một số tỉnh miền Trung.
Bộ phận dùng
Lá, cành, quả, vỏ rễ – Folium, Rumulus, fructus cortex Mori radisis.
Thường lấy lá bánh tẻ, bỏ cuống, xơ cuống và gân lá. Cành bánh tẻ, đôi khi cạo vỏ ngoài, thái phiến chéo. Quả hái khi chín, vỏ rễ sau khi đốn dâu, cắt lấy ri, tước lấy vỏ, phơi khô, khi dùng rửa sạch, cạo bỏ lớp bần mầu nâu bên ngoài, chích mật ong.
Thành phần hoá học
Lá dâu chứa các hợp chất tritecpenic, ino – kosteron, ecdysteron, các acid amin leucin, valin tyrosin prolin, alanin, phenylalanin, serin, arginin acid aspartic, cystin, threonin. Các hợp chất flavonoid: Moracetin, quercetin… các chất tanin, tinh dầu…
Vỏ rễ chứa chủ yếu là các hợp chất flavonoid: Mulberin, cyclomulberin, morin, dihyđromorin, sitosterol… Trong quả (tang thầm) chứa rutin, vitamin A, B, c, protid, đường, lipid, acid tự do, tinh dầu, tanin, cyanidin.
Tác dụng sinh học
+ Tang diệp có tác dụng ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn, còn có tác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp.
+ Tang bạch bì cũng có tác dụng hạ huyết áp, giãn mạch tai thỏ, hưng phấn ruột và tử cung thỏ cô lập, ức chế tim ếch cô lập. Tác giả cùng Nguyễn Thị Vinh Huê thấy tang bạch bì, chích mật ong tác dụng chông ho trừ đờm tốt hơn loại không chế.
Công dụng
Lá dâu được dùng để chữa ho và cảm mạo phong nhiệt dẫn đên ho có thể phối hợp với bạc hà, húng chanh, còn được dùng để trị ra mồ hôi đặc biệt trẻ con, ngoài ra có thể dùng trị đau mắt do viêm giác mạc, chữa tiểu đường hoặc huyết áp cao.
Tang bạch bì được dùng trị ho, đờm nhiều khó thở, thường phối hợp một số vị thuốc khác như khoản đông hoa, hạnh nhân… để trị viêm phế quản mạn tính, cũng được dùng để trị cao huyết áp. Quả dâu (tang thầm) dùng làm thuốc bổ huyết, bổ thần kinh, chữa thiếu máu, râu tóc sớm bạc.
Liều dùng: 8 – 12g (lá)
8 – 12g (vỏ rễ)
Đọc thêm tại: