BÁCH BỘ
Stemona tuberosa Lour.
Họ Bách bộ Stemonaceae
Đặc điểm thực vật
Là thứ dây leo, thân nhẵn, lá mọc đối, có cuống lá hình trái tim. Trên mặt lá có 1 gân chính ở giữa và nhiều gân phụ chạy vòng từ cuống lá đến đầu lá. Giữa các gân phụ, có các gân ngang gần như song song.
Hoa mọc ở kẽ lá, mầu vàng đỏ. Quả nang. Bách bộ mọc hoang ở nhiều tỉnh rừng núi phía Bắc nước ta, có nhiều ở Yên Bái, một số huyện Lao Cai, Hà Bắc, Thái Nguyên, Hoà Bình…
Bộ phận dùng
Rễ – Radix Stemonae. Mua thu đông, khi rễ đã phát triển đầy đủ, người ta đào lấy rễ, mỗi gốc có tới 30 – 40 rễ, mỗi rễ dài 15 – 30cm. Rửa sạch, phơi trên dây cho khô; đôi khi ngày phơi nắng, đêm phơi trên giàn bếp lửa. Nếu lượng nhiều có thể sấy.
Trước khi dùng cần rửa sạch, bỏ lõi, thái vát, sao khô
Thành phần hoá học chính
Trong rễ bách bộ có chứa alcaloid khoảng 0,55%.
Trong đó phải kể đến tuberostemonin, stemonin, stenin, stemonidin và isostemonin, stemotuberin, hordorin, sessilistemonin, hypotuberostemonin, paipumin các chất lipid, protid, gluciđ, acid hữu cơ (citric, malic, oxalic…)
Tác dụng sinh học
Dịch sắc rễ bách bộ có tác dụng chống ho trừ đờm tốt, trong đó alcaloid tuberostemonin và stemonin là thành phần tác dụng chủ yếu. Người ta cho rằng chính các alcaloid này có tác dụng làm giảm tính hưng phấn của trung khu hô hấp của động vật, có tác dụng ức chế phản xạ của ho. Do đó mà có tác dụng chống ho.
Bách bộ ức chế nấm ngoài da và một số vi khuẩn, trong đó có trực khuẩn lao alcaloid và dịch sắc bách bộ còn làm liệt giun đũa của lợn và làm nó chết sau 3 giờ.
Công dụng
Bách bộ được dùng từ lâu để chữa ho, ho lâu ngày ho do viêm phế quản, ho gà, ho lao, lao hạch, viêm hạch. Ngoài ra còn dùng bách bộ trị viêm đại tràng, phối hợp với rễ móc diều, vỏ rễ dâu. Hoặc dùng để trị giun đũa, giun kim cho kêt quả tốt.