HẸ
Allium odorum L.
Họ Hành – Liliaceae
Đặc điểm thực vật
Hẹ thuộc loại cỏ, cao tới 40cm. Lá hẹp dài, dầy, trông tựa những dải sợi mầu xanh, đầu lá nhọn, ở gốc có các dò nhỏ, dài mọc thành đám. Cán hoa hình 3 cạnh mọc từ gốc, dài chừng 30 cm, tụ thành xim. Hoa mầu trắng tạo thành tán. Mùa hoa tháng 6-7. Quả nhỏ.
Hẹ được trồng ở nhiều nơi trong nước ta để làm rau ăn và làm thuốc.
Bộ phận dùng
Toàn cây – Herba Allii odori. Thường dùng dưới dạng tươi.
Thành phần hoá học
Trong hẹ chứa saponin, các hợp chất sulfur, chất đắng và hợp chất odorin.
Tác dụng sinh học
Hẹ có tác dụng ức chế Staphyllococcus aureus, Bacillus coli, Salmonella typhi, Subtilis, Coli pathogene, Coli bethesda, Flexneri. Người ta cho rằng tác dụng này là do chất odorin trong hẹ. Tác dụng này sẽ mất đi nếu đem sắc lá hẹ.
Công dụng
Hẹ được dùng để chữa ho, đờm; đặc biệt đối với trẻ em. Có thể lấy lá hẹ, cả củ (dò), giã nát vắt lấy nước cho uống hoặc cắt nhỏ lá, củ cho thêm mật ong, hay đường phèn, trấp trên nồi cơm, lấy dịch cho uống. Hẹ còn được dùng để trị mồ hôi trộm, mồ hôi nhiều, chữa kiết lỵ ra máu, hoặc chữa giun kim, có thể dùng hẹ làm phồng hoặc xào với trứng gà để ăn.
Liều dùng: 10 – 20g
HOA TIÊN (Trầu tiên)
Asarum maximum Hemsl
Họ Nam mộc thông – Aristolochiaceae
Đặc điểm thực vật
Hoa tiên hay còn gọi là trầu tiên là cây thuộc thảo sông lâu năm cao độ 30cm. Thân rễ mảnh nằm ngang dưới mặt đất, thân rễ có nhiều đốt. Lá sinh ra từ các đốt, lá to dài đến 20 cm, cuông dài, mép lá nguyên, đầu lá nhọn. Hoa to hình ông, mầu xám nâu, mọc từ nách lá, cuống hoa dài; tràng hoa có 3 thuỳ, hình tim. Quả có nhiều hạt nhỏ, mầu nâu đen.
Hoa tiên thường mọc hoang ởnơi đất ẩm bên các khe suối ở một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Lào Cai, Hoà Bình, Vĩnh Phú…
Bộ phận dùng
Toàn cây – Herba Asari maximi. Sau khi thu hái, rửa sạch, phơi khô.
Thành phần hoá học
Toàn cây có tinh dầu, mùi thơm vị cay. Hoa chứa anthocianosid
Công dụng
Hoa tiên được sử dụng như một vị thuốc trị ho đờm; hoặc cảm mạo phong hàn có ho. Ngoài ra cònđược dùng để trị đau nhức xương khớp, thần kinh, cơ nhục. Đôi khi còn dùng làm thuốc bồi bổ cơ thể để tăng cường thể lực, với liều 6 – 12g, còn dùng lá và hoa để làm thuốc kích thích tiêu hoá hoặc chừa đau bụng.
Liều dùng: 8 – 12g
Đọc thêm tại: