Công dụng
Bình vôi được dùng dưới tên Ngải tượng để làm thuốc chữa viêm đường hô hấp trên; chữa ho, hen. Do tác dụng chính của vị thuốc là an thần cho nên những người bị ho hen khi uống vào sẽ dễ chịu hơn. Ngoài ra còn dùng để trị chứng tăng huyết áp, đau đầu mất ngủ, động kinh điên giản, đau bụng… Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc ngâm rượu.
Liều dùng: 8 – 12 g
***
BỒ KẾT (Tạo giác)
Gleditschia australis Hemsl Họ vang – Caesalpiniaceae
Đặc điểm thực vật
Bồ kết là cây gỗ, cao đến 8m, thân có gai phân 2, 3 nhánh, đầu nhọn sắc, mầu đen (còn gọi là tạo giác thích, (thích là gai). Lá kép lông chim, có rãnh dọc. Mỗi lá có từ 6-8 đôi lá chẽn, hình trứng. Hoa màu trắng mọc thành chùm hình bông. Quả giáp dài đến 14cm rộng 2cm thẳng hoặc hơi cong, trên mặt quả có phủ một lớp phấn; khi già chín có mầu đen. Mùa quả từ tháng 10-11.
Bồ kết được trồng hoặc mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta. Nhân dân có tập quán lấy quả nấu nước gội đầu vừa sạch gầu lại vừa đẹp tóc.
Bộ phận dùng
Quả – Fructus Gleditschiae; đến mùa quả chín, người ta hái về, phơi khô. Bóc bỏ hạt, lấy vỏ quả làm thuốc.
Thành phần hoá học
Trong vỏ quả, thành phần chủ yếu là saponosid đó là australosid, gleditsaponin với hiệu suất khoảng 10%; có các hợp chất ílavonoid như luteolin, saponaretin, fustin, íĩsetin, vitexin, homoorientin, orientin và men peroxydaza. Ngoài ra còn có đường, nhựa, sterol, dầu béo…
Tác dụng sinh học
Nước sắc bồ kết có tác dụng trừ đờm, hỗn hợp saponin và flavonoid trong bồ kết có tác dụng giảm đau.
Hỗn hợp flavonoid và chất saponaretin có tác dụng kháng virus. Saponin của bồ kết có tác dụng ức chế trùng roi âm đạo; nước sắc gai bồ kết có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.
Công dụng
Bồ kêt là vị thuốc được dùng để trừ đờm, đặc biệt đờm nhiều và đặc, trong trường hợp đờm ngưng đọng ở phế quản gây bứt rứt khó chịu ở lồng ngực, ngực dầy trướng dẫn đến ho khan, ho nhiều và hen suyễn hoặc nôn ra đờm dãi. Bồ kết còn được dùng để thông khiếu khi trúng phong, các khiếu bị vít không nói, không nghe được (dùng phương thông quan tán) vì saponin của bồ kết có tác dụng kích thích niêm mạc đường hô hấp gây hắt hơi, tiêu đờm mà thông khiếu. Ngoài ra còn dùng bồ kết để thông tia sữa, thông đại tiểu tiện bí kết, gây trung tiện, đặc biệt sau phẫu thuật. Có thể dùng gai bồ kết, kết hợp với vẩy tê tê làm thuốc chữa mụn nhọt, ung thũng, hoặc trị bệnh huyết hấp trùng thể cấp tính.
Liều dùng: 4 – 8g (quả bỏ hạt)
2 – 4g (bột)
Đọc thêm tại: