KHA TỬ (Chiều liêu)
Terminalia chebula Retz.
Họ Bàng – Combretaceae
Đặc điểm thực vật
Kha tử hay còn gọi là cây chiều liêu là cây to, cao chừng 20m. vỏ mầu đen có những vạch nứt dọc.
Lá có cuống ngắn, lá to, dài tới 20 cm, rộng 15cm, mọc đối, hình trứng, đầu lá hơi nhọn. Hai mặt của lá phủ lớp lông mềm; ở đầu cuống lá có hai tuyến nhỏ. Hoa mọc thành bông nhỏ, mầu trắng, mùi thơm, mọc ở đầu cành hay kẽ lá. Quả hình trứng, hai đầu tù, có 5 cạnh dọc, vỏ quả mầu vàng nhạt, thịt quả đen nhạt, vị đắng. Chiều liêu có mọc ở miền Nam nước ta, trên thị trường hiện có kha tử từ Trung Quốc nhập vào.
Bộ phận dùng
Quả – Fruetus Terminaliae chebulae
Quả sau khi thu hái, phơi khô hay sấy khô. Khi dùng có thể sao vàng (bỏ nhân).
Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu của kha tử là tanin (21 – 37%) gồm acid elagic và acid galic còn có acid luteolic, acid chebulinic, acid shikinic, dehyd – roshikinic, quinic, glycosid sennosid, chất chebulin, có 11 loại acid amin, vitamin p, c, các chất đường, các chất men tannase, polyphenol oxidase
Tác dụng sình học
Kha tử ức chế trực khuẩn lỵ mủ xanh, bạch hầu, phế cầu, liên cầu, tụ cầu…
Công dụng
Kha tử được dùng để trị ho, ho khan, đặc biệt viêm thanh quản dẫn đến mất tiếng, có thể ngậm kha tử hoặc dùng dưới dạng thuốcsắc ngày 4-6 gam. Ngoài ra còn được dùng để trị ỉa chảy lâu ngày hoặc chữa lỵ mạn tính, hoặc di tinh, hoạt tinh, lòi dom, trĩ, xích bạch đới của phụ nữ
Liều dùng: 4 – l0 g
KHOẢN ĐÔNG HOA
Tussilago farfara L.
Họ Cúc – Asteraceae
Đặc điểm thực vật
Khoản đông hoa là cây thuộc thảo, sống lâu. Thân rễ mọc ngầm dưới đất. Lá mầu tím nhạt mọcsole từ gốc. Hoa hình đầu mầu vàng tươi, đính trên một cán dài khoảng 20 cm. Quả nhỏmầu nâu.
Khoản đông hoa là vị thuốc nhập từ Trung Quốc, hiện có trên thị trường Việt Nam.
Bộ phận dùng
Hoa và lá – Flos et folium farfarae
Hoa được thu hái trước khi nở, phơi khô. Sau khi thu hết vụ hoa, người ta thu hái lá, phơi khô. Khi dùng khoản đông hoa được chích với mật ong.
Thành phần hoá học
Trong khoản đông hoa có các hợp chất favonoid ,carotenoid, glycosid đắng, alcol texnenic các chất nhầy, tamin và Zn…
Công dụng
Khoản đông hoa được dùng để chữa ho đờm và hen suyễn, do tính chất hạ phế khí tốt nên việc dùng vị thuốc chữa hen mạn tính có nhiều ưu điểm. Còn được dùng để trị áp xe phổi (phế ung) ho ra máu, ho lâu ngày, ho có đờm tanh hôi, có thể phôi hợp với các vị thuốc khác như tỳ bà diệp, bách bộ, thiên môn dưới dạng thuốcsắc, hoặc khi lên cơn hen có thể dùng bột khoản đông hoa đốt lên hít khói.
Liều dùng: 8 – 12 g
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
tac
dung cua tao, những cây thuốc
và vị thuốc việt nam