CỐT KHÍ CỦ (HỔ trượng)
Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc
Họ Rau răm – Polygonaceae
Đặc điểm thực vật
Cây thuộc thảo cao đến 1 – 2m, thân dai, vỏ nhẵn, có đốm mầu tím hồng cây đứng thẳng. Lá có cuống ngắn, phiến lá hình trứng hơi thuôn hoặc rộng dài 6 – 12cm rộng 5-9 cm, đầu lá nhọn. Hoa đơn tính mọc ở nách lá, hoa nhỏ mầu trắng hoặc mầu trắng hơi xanh nhạt. Quả hình 3 cạnh mầu đen xám và bóng.
Cốt khí củ mọc hoang ở nhiều nơi (Sapa) và được trồng làm thuốc, ở Việt Nam trồng nhiều ở Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội…
Bộ phận dùng
Thân rễ Rhizoma Polygoni cuspidati
Sau khi thu hái, rửa sạch thái mỏng, xông lưu huỳnh, phơi khô (vì cốt khí rất dễ bị mốc), khi dùng lại sao vàng.
Thành phần hoá học
Trong rễ có các hợp chất anthraglycosiđ tới 2% dạng tự do 1,4%, dạng kết hợp thấp hơn (0,6%). Trong các hợp chất anthraglycosid có các chất như emodin – 8 Ị3 glycosid, physion 8-p – D – glycosid, rolydatin, resveratrol, các chất đường D – glucose, D – lactose, D – manitol, L – rhamnose, L – arabinose.
Trong lá có ílavonoid quercetin, isoquercetin, reynoutrin, avicularin, hyperin, tanin…
Tác dụng sinh học
Cốt khí có tác dụng chống ho bình suyễn (do polydatin), tác dụng giảm lipid máu (nước sắc và rolydatin). Tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn nhóm A hoặc B, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh. Gần đây Nguyễn Trần Giáng Hương cùng tác tác và Nguyễn Tiến Phượng thấy rằng cốt khí củ có tác dụng giảm đau và an thần rõ rệt. Ngoài ra còn có tác dụng chống viêm khớp; làm giảm trọng lượng các u hạt thực nghiệm song không ảnh hưởng tới tuyến ức của động vật thí nghiệm (chuột cống non) với liều gấp 200 lần liều dùng ở lâm sàng, cốt khí củ chưa gây độc tính cấp cho chuột nhắt trắng. Tác giả và Đặng Bích Huệ thấy rằng dạng chiết cồn của cốt khí và anthraglycosid toàn phần của cốt khí có tác dụng lợi mật (chuột nhắt).
Công dụng
Cốt khí được dùng để chữa viêm khí quản mạn tính, cốt khí còn được dùng để chữa phong thấp, đau nhức gân xương, chấn thương ứ huyết, viêm gan hoàng đản, viêm ruột, có thể dùng 10 – 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc phôi hợp với các vị thuốc khác. Khi viêm khớp gối hoặc bàn chân đau nhức, kết hợp với gối hạc, mộc thông mỗi vị 15 – 20g sắc uống.
Trong viêm gan, phối hợp với lá móng, chút chít. Ngoài ta cốt khí còn được dùng cho các trường hợp kinh nguyệt khó khăn, đau đớn, đẻ xong ứ huyết, bụng trướng
Liều dùng: 8 – 12g
Từ khóa tìm kiếm nhiều: cong
dung cua tao, cây thuốc quý
quanh ta